Thạc sĩ Hà Duy Bình
Trưởng ban Giáo dục và Đào tạo
Trung tâm Hỗ trợ và tư vấn chuyển đổi số Tp. HCM (DXCenter)
Tổ chức Giáo dục EDUMAP, Hàn Quốc.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. THỰC TRẠNG
1.1. Chương trình lớp 10 năm học 2022-2023
Học sinh sẽ học 12 môn thay vì 18 môn như chương trình cũ. Học sinh sẽ học khuyết 1 vài môn ví dụ: Lý, Hoá, Sinh, Sử, Địa,... Tuỳ vào sự lựa chọn của các em.
Học sinh bắt buộc phải lựa chọn 1 trong 3 tổ hợp môn: Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Công nghệ thông tin và nghệ thuật.
Trong các môn, các em phải lựa chọn chuyên đề riêng biệt.
1.2. Đối với học sinh
Học sinh lớp 9 vẫn còn trong độ tuổi quá nhỏ, vẫn còn chưa có định hướng rõ ràng về ngành học và nghề nghiệp. Sẽ lựa chọn dựa vào cảm tính, bạn bè hoặc gợi ý từ gia đình mà không dựa trên năng lực, mong muốn thật sự của các em.
Lựa chọn sai dẫn đến mất thời gian, kinh phí học tập cũng như công sức của thầy cô, hoặc các em chán nản, có thể dẫn đến việc bỏ học.
Nhiều học sinh THPT vẫn còn gặp khó khăn trong việc tìm hiểu bản thân và định hướng ngành học lẫn nghề nghiệp trong tương lai.
1.3. Đối với nhà trường
Đâu đó vẫn bâng khuâng trong việc tư vấn để học sinh lựa chọn đúng đắn nhóm tổ hợp trước năm học mới.
Bên cạnh đó, nhà trường còn đang phải đối mặt với bài toán chất lượng giáo dục, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên… Nên sẽ không dành toàn thời gian tập trung vào bài toán hướng nghiệp dành cho học sinh.
1.4. Đối với gia đình
Nhiều phụ huynh vẫn chưa nắm những được mục tiêu cốt lõi, thay đổi của Chương trình GDPT 2018 của Bộ GD&ĐT.
Lúng túng trong việc tư vấn và định hướng cho các em do không có kinh nghiệm.
Hoặc gợi ý, thay mặt học sinh lựa chọn dựa theo ý kiến chủ quan hoặc theo tình hình xã hội.
1.5. Đối với xã hội
Chưa dự đoán và phân khúc được thực trạng lao động trên từng vùng miền, nên chưa có kế hoạch đầu tư, đào tạo hoặc thu hút nguồn nhân lực.
Có trường hợp quá dư thừa hoặc quá thiếu lao động tại 1 số ngành nghề.
Điều đó ảnh hưởng đến nền kinh tế và nguồn lực lao động khi tháp dân số Việt Nam hiện đang trong tình trạng ngày càng già hoá. (nguồn: https://danso.org/viet-nam/#bieu-do)
2. THÁCH THỨC VÀ MỤC TIÊU ĐẶT RA
- Mục tiêu của Chương trình GDPT 2018 phải tiến đến Giáo dục 4.0 gắn liền với Cách mạng công nghiệp 4.0 (Industry 4.0), theo đó nội dung và chủ đề các môn học được xây dựng trên nền tảng Giáo dục 4.0 sẽ tạo ra thế hệ công dân số 4.0; có như vậy việc định hướng nghề nghiệp gắn với Industry 4.0; nguồn nhân lực số luôn đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp và xã hội trong thế kỷ 21; là nguồn nhân lực chủ lực, đủ năng lực tham gia xây dựng đô thị thông minh, cụ thể là làm việc trong chính quyền số, xã hội số và kinh tế số; họ chính là đội ngũ làm giàu đất nước và phát triển bền vững; và cũng chính họ có thể giải quyết những thách thức của toàn cầu như an ninh lương thực, biến đổi khí hậu, dịch bệnh…
- Học sinh và sinh viên ra trường dễ dàng hội nhập và tìm việc phù hợp trong thời đại công nghiệp 4.0 như Khoa học dữ liệu và phân tích dữ liệu lớn (Big Data), Trí tuệ nhân tạo (AI), Tự động hóa (robotics), Kỹ thuật (Engineering), In 3D (3D printing), Kết nối vạn vật (Internet of Things), Định danh chuỗi (Blockchain), Thực tế ảo và thực tế tăng cường (Virtual reality và Augmented reality), Nông nghiệp công nghệ cao…
- Đáp ứng lộ trình Chuyển đổi số và đánh giá năng lực đạt được bộ chỉ số (DTI) của ngành giáo dục đào tạo. Đặc biệt chú trọng về nhân lực số, trong đó có phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo cho Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện thành công các Quyết định và Kế hoạch của Thành phố Hồ Chí Minh:
- Quyết định số 6179/QĐ-UBND,ngày 23/11/2017 về phê duyệt Dự án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025";
- Kế hoạch số 1411/KH-UBND, ngày 27/4/2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh triển khai Kế hoạch “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”;
- Quyết định số 2393/QĐ-UBND, ngày 03/07/2020, V/v Phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số TP.HCM của Ủy ban nhân dân TP.HCM), trong đó Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tập trung thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực trọng tâm, sau: Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Tài chính - Ngân hàng, Du lịch, Nông nghiệp, Logistics, Môi trường, Năng lượng, Đào tạo nhân lực;
- Quyết định số 2426/QĐ-UBND, ngày 05/07/2021, V/v Phê duyệt đề án tổng thể đào tạo nhân lực trình độ quốc tế (8 ngành: công nghệ thông tin - truyền thông; cơ khí - tự động hóa; trí tuệ nhân tạo; quản trị doanh nghiệp; tài chính - ngân hàng; y tế; du lịch; quản lý đô thị) giai đoạn 2020 - 2035 và đại học chia sẻ;
- Quyết định số 3249/QĐ-UBND, ngày 6/9/2021, V/v Phê duyệt Đề án “Giáo dục thông minh và học tập suốt đời tại TP.HCM giai đoạn 2021-2030”. Đề án hướng đến mục tiêu tạo nguồn nhân lực cho thành phố thông minh, hiện đại và hội nhập quốc tế; hỗ trợ người dân dễ dàng tiếp cận giáo dục; nâng cao nhận thức của mọi người trong xã hội về tầm quan trọng của giáo dục thông minh;
- Quyết định số 575/QĐ-UBND, ngày 23/2/2021, V/v Phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại TPHCM giai đoạn 2020-2030” của UBND TP. HCM, nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển hệ sinh thái nghiên cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo; đưa trí tuệ nhân tạo trở thành công nghệ then chốt phục vụ chuyển đổi số; cung cấp giải pháp thông minh cho các dịch vụ và sản phẩm thông minh, góp phần xây dựng TP.HCM trở thành đô thị thông minh, đô thị sáng tạo;
II. TRÌNH BÀY GIẢI PHÁP
1. CƠ SỞ KHOA HỌC
Bằng kinh nghiệm lâu năm trong tư vấn và nghiên cứu các ngành học, chúng tôi đã phát triển một Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP hỗ trợ gợi ý ngành học và ngành nghề phù hợp nhất với từng cá nhân học sinh. Các dữ liệu trắc nghiệm được phân tích bằng các phương pháp như Triển khai chức năng chất lượng QFD (Quality Function Development) và Phương pháp phân tích thứ bậc AHP (Analytic Hierarchy Process), sau đó được các chuyên gia tâm lý, giáo dục và ngành nghề tổng hợp để đưa ra kết quả phù hợp nhất. Lợi ích thu được tùy vào từng loại bài trắc nghiệm như sau:
1.1. Bài kiểm tra chọn ngành học
Đối tượng: Các em học sinh từ 15 đến 18 tuổi và những người muốn kiểm tra ngành học phù hợp trước khi vào đại học.
Lợi ích: Học sinh, gia đình, giáo viên và nhà trường được cung cấp các thông tin hữu ích liên quan đến việc mô tả ngành học, mã ngành, tổ hợp môn xét tuyển, công việc được đề xuất và gợi ý danh sách các trường cao đẳng, đại học, dạy nghề có ngành đào tạo ở từng khu vực tương ứng 8 ngành học phù hợp nhất.
1.2. Bài kiểm tra phân tích thói quen và phương pháp học tập
Đối tượng: Các em học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
Lợi ích: Kiểm tra khả năng học tập tự định hướng của học sinh, thói quen học tập, môi trường học tập và khả năng xử lý thông tin, giải thích phương pháp học tập hiện tại của học sinh và đề xuất các yếu tố cần cải thiện.
1.3. Bài kiểm tra khám phá nghề nghiệp dành cho trẻ em
Đối tượng: Các em học sinh từ khối 4 đến khối 8.
Lợi ích: Tìm ra lĩnh vực mà trẻ quan tâm thông qua việc khám phá nghề nghiệp hoặc tham gia hoạt động trải nghiệm (Ví dụ: giáo dục STEM). Điều trẻ hứng thú là điều sẽ được quan tâm lâu dài và sẽ thích thú đối với một hoạt động hoặc đối tượng cụ thể. Trẻ sẽ hài lòng hơn với những gì họ quan tâm. Điều quan trọng là phải biết trẻ quan tâm điều gì, vì điều đó có thể duy trì hoạt động trong một thời gian dài.
1.4. Bài kiểm tra năng khiếu khám phá ngành nghề
Đối tượng: Dành cho mọi người từ 15 tuổi và các đơn vị muốn tuyển dụng đúng đối tượng.
Lợi ích: Xác định năng khiếu nghề nghiệp, lĩnh vực năng khiếu ngành nghề thông qua điều hứng thú, bên cạnh đó, cũng xác định công việc thông qua tính cách và năng lực con người. Điều quan trọng là phải biết được ngành nghề, công việc phù hợp với năng khiếu của bạn để có thể chuẩn bị kiến thức và kỹ năng cần trong lĩnh vực đó nhằm phát triển công việc của mình; gặt hái thêm nhiều thành công và thỏa được đam mê trong cuộc sống.
2. LỢI ÍCH CỦA HỆ THỐNG HƯỚNG NGHIỆP THÔNG MINH - EDUMAP
2.1. Đối với học sinh
Học sinh biết được những môn học mà các em cần đầu tư nhiều hơn. Lập ra kế hoạch học tập sao cho phù hợp.
Học sinh được biết được những ngành học và các ngành học thuộc cùng nhóm ngành học theo quy định Bộ GD&ĐT cũng như những ngành nghề được thể hiện trên kết quả. Đưa cái nhìn tổng quát hơn cho các em.
Học sinh có thể theo dõi sự thay đổi ngành học qua các năm nhờ hệ thống thông minh, lưu trữ kết quả theo từng năm. Từ tiểu học đến lúc đi làm.
2.2. Đối với giáo viên
Tránh được tình trạng tư vấn hướng nghiệp tự phát dựa trên suy nghĩ chủ quan và kinh nghiệm; giáo viên đưa ra những lời tư vấn, cùng các bước hướng dẫn một cách logic dựa trên kết quả kiểm tra. Vì bài trắc nghiệm này đã đạt được bằng sáng chế chứng minh độ chính xác cao thông qua 3 yếu tố: Điều bạn hứng thú, điều bạn giỏi và tính tình của bản thân.
Tránh được tình trạng tư vấn chung chung, không rõ ràng; giáo viên sẽ có lời tư vấn khoa học mang tính thuyết phục cao cho từng học sinh mình quản lý dựa trên kết quả của bài trắc nghiệm dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo (AI).
Nhận thấy được sự thay đổi các ngành học để đưa ra tư vấn kịp thời, tránh tình trạng chạy theo phong trào cùng các bạn hoặc xu thế trong xã hội.
Giáo viên cũng dễ dàng theo dõi sự thay đổi của các em qua các năm nhờ vào hệ thống dữ liệu đám mây (Cloud Computing), phân tích kết quả bằng công nghệ Dữ liệu lớn (Big Data Analysis) và Trí tuệ nhân tạo (AI).
2.3. Đối với phụ huynh
Hiểu được mong muốn và nguyện vọng của các con hơn. Giảm thiểu tình trạng ép các con theo ước muốn của chính bản thân phụ huynh.
Dễ dàng lập kế hoạch, theo dõi và động viên các con ngoài thời gian ở trường.
Tình cảm các bậc phụ huynh và con cái cũng gần gũi và gắn kết hơn nhờ sự thấu hiểu và chia sẻ.
Và cũng nhờ vào Hệ thống Hướng nghiệp thông minh, phụ huynh dễ dàng theo dõi sự trưởng thành và phát triển của các con từng năm một, từ tiểu học đến đại học.
2.4. Đối với nhà trường
Mỗi trường sẽ được cung cấp một Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP có thống kê, phân tích và kết quả chi tiết của học sinh theo thời gian thực (Dash Board Real Time) vì thế:
- Nhà trường dễ dàng và linh động kiểm tra thông tin và lập kế hoạch cho hướng nghiệp bất kỳ thời gian nào.
- Nhà trường dễ dàng trong tư vấn các em học sinh lớp 10 theo Chương trình GDPT 2018 dựa trên kết quả bài kiểm tra.
- Nhà trường dễ dàng trong việc sắp xếp học sinh theo từng nhóm môn học (Khoa học tự nhiên, Khoa học xã hội, Công nghệ thông tin và nghệ thuật)
- Nhà trường dễ dàng lên kế hoạch: phân bổ giáo viên trong việc định hướng nghề nghiệp theo từng nhóm học sinh, lên chương trình hướng nghiệp người thật việc thật bằng các mời các chuyên gia về trò chuyện cùng học sinh.
- Nhà trường dễ dàng báo cáo tình trạng giáo dục hướng nghiệp cho các đơn vị Phòng Giáo dục và Đào tạo, Uỷ ban nhân dân quận/huyện, thành phố Thủ Đức một cách chi tiết và chuẩn xác.
2.5. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; trường Cao đẳng, Đại học, Dạy nghề
Sở Giáo dục và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân sẽ được cấp Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP quản lý thông tin hướng nghiệp và lựa chọn nghề nghiệp của toàn bộ học sinh thuộc các trường thuộc địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả được xử lý, phân tích và thể hiện trên báo cáo cụ thể cho từng đơn vị nhà trường, Phòng giáo dục, Sở Giáo Dục (10 ngành học chiếm đa phần qua tuổi, giới tính, khu vực và đơn vị trường học). Điều đó giúp các ban lãnh đạo dễ dàng cập nhật tình hình tại các đơn vị cấp dưới.
Nếu áp dụng đồng loạt cho tất cả các trường, triển khai đồng loạt sẽ thuận tiện trong việc quản lý và lập kế hoạch chung theo dõi và quản lý tổng thể các trường học thông qua kết nối đồng bộ dữ liệu API với Trung tâm điều hành Giáo dục thông minh (IOC) của Sở GD&ĐT và Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
Đi đầu trong việc triển khai và áp dụng công nghệ trong giáo dục hướng nghiệp trong cả nước.
Dự đoán được lực lượng lao động trong tương lai để có những kế hoạch phát triển toàn diện từ giáo dục đến kinh tế … đào tạo đủ nguồn lao động lành nghề thích hợp từng ngành nghề, không dư không thiếu.
Giảm thiểu tình trạng học trái ngành, làm trái nghề, giảm thiểu các vấn đề xã hội không đáng có.
Thực hiện thành công các mục tiêu chiến lược của các Quyết định số 6179/QĐ-UBND, ngày 23/11/2017 về việc phê duyệt Dự án "Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn đến năm 2025"; Quyết định số 575/QĐ-UBND, ngày 23/2/202 về việc phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu và phát triển ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) tại TP.HCM giai đoạn 2020-2030”; Quyết định số 2393/QĐ-UBND, ngày 03/07/2020 về việc phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số TP.HCM của Ủy ban nhân dân TP.HCM), trong đó Thành phố Hồ Chí Minh sẽ tập trung thúc đẩy chuyển đổi số trong các lĩnh vực trọng tâm, sau: Y tế, Giáo dục, Giao thông vận tải, Tài chính - Ngân hàng, Du lịch, Nông nghiệp, Logistics, Môi trường, Năng lượng, Đào tạo nhân lực; Quyết định số 2426/QĐ-UBND, ngày 05/07/2021 về việc phê duyệt đề án tổng thể đào tạo nhân lực trình độ quốc tế (8 ngành: công nghệ thông tin - truyền thông; cơ khí - tự động hóa; trí tuệ nhân tạo; quản trị doanh nghiệp; tài chính - ngân hàng; y tế; du lịch; quản lý đô thị) giai đoạn 2020 - 2035 và đại học chia sẻ.
Đối với các trường Cao đẳng, Đại học, Dạy nghề cũng được kết nối và chia sẻ thông tin từ Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP để tổ chức tư vấn tuyển sinh hiệu quả và chọn đúng đối tượng muốn đăng kí chọn các chuyên ngành của nhà trường.
III. MÔ TẢ GIẢI PHÁP VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ VÀO GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
3.1. Mô tả giải pháp
Sáng chế này là hệ thống và phương pháp chọn ngành học, cụ thể, đây là hệ thống và phương pháp chuẩn hóa cơ sở dữ liệu đã được kiểm tra theo tiêu chuẩn của học viên cao học đang theo học tại mỗi chuyên ngành trong thực tế, để tạo ra cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn theo từng chuyên ngành theo đặc điểm của người học của các chuyên ngành đó, sau đó so sánh phân tích cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn này với trị số kết quả kiểm tra của học sinh Trung học cơ sở (THCS) và Trung học phổ thông (THPT) để có được sự lựa chọn ngành học và tư vấn hướng nghiệp chính xác và đáng tin hơn.
Việt Nam là xã hội xem trọng trình độ học vấn nên phụ huynh chú trọng đến giáo dục, việc quá chú trọng vào giáo dục dẫn đến tình trạng phản tác dụng như sự chênh lệch nguồn lực giữa các vùng miền.
Do đó Bộ giáo dục Việt Nam đã và đang công bố, tiến hành những chính sách cải thiện vấn đề này theo từng thời kì, tuy nhiên, nhiều ý kiến cho rằng vấn đề giáo dục và tình hình xem trọng trình độ học vấn như hiện nay sẽ vẫn tồn đọng và thực tế thì sẽ không có chính sách giáo dục nào khác có thể thay thế được cho vấn đề giáo dục quá mức nên về sau học sinh THCS và THPT phải chọn trước trường đại học dự kiến tùy theo khả năng hoặc năng lực học tập của bản thân, ngoài ra, quan trọng hơn cả là học sinh phải quyết định được ngành học phù hợp với đặc trưng cá nhân vì ngành học là bước đi đầu tiên có thể quyết định nghề nghiệp trọn đời của học sinh.
Thực tế thì trường hợp học sinh chọn trường đại học không phù hợp với đặc trưng của bản thân, chọn theo ý của bố mẹ hoặc chọn miễn cưỡng theo năng lực của bản thân vẫn còn đó, kéo theo ảnh hưởng của xã hội, học sinh sẽ chuyển trường hoặc quá tập trung vào thi cử, từ đó ảnh hưởng khá xấu đến việc sử dụng nhân tài trẻ. Để khắc phục vấn đề này, chúng tôi mạnh dạn đề phát triển, đề xuất và áp dụng hệ thống kiểm tra (testing) chọn khoa và ngành học dự kiến dành cho đối tượng học sinh THCS và THPT.
Điều này là do học sinh THCS và THPT vốn là những người chưa có kinh nghiệm về trường đại học hoặc xã hội nên khó xác định được định hướng phù hợp với lựa chọn của học sinh dựa trên bài kiểm tra đang được tiến hành tại các cơ quan và công ty, ngoài ra cũng khó đoán được rằng sự yêu thích và năng lực của học sinh sẽ được sử dụng như thế nào sau khi tốt nghiệp, thế nhưng các bài kiểm tra hiện tại thì không để ý đến thực tế này mà chỉ tạo ra các trị số kết quả từ các câu hỏi đơn giản.
Để giải quyết vấn đề chung này, bằng sáng chế số 334138 được trang bị công cụ mã hóa cơ sở dữ liệu tính chất của hơn một trăm công việc căn cứ theo 6 lý thuyết về loại hình thuộc “hệ thống lý thuyết về tính chất nghề nghiệp”; công cụ tạo nên thẻ OMR bằng cách dựa trên cơ sở dữ liệu này để nghiên cứu môi trường cơ bản, mức độ yêu thích nghề nghiệp, thành tích học tập, … nhằm tìm hiểu môi trường làm việc khách quan và tính chất nghề nghiệp chủ quan của người không tham gia kiểm tra; công cụ dùng để tính toán, so sánh điểm số của từng loại thẻ OMR dựa trên cơ sở dữ liệu của hệ thống lý thuyết về tính chất nghề nghiệp, sau đó chọn ra 3 thẻ có số điểm cao nhất để tạo ra mã theo thứ tự của điểm số; công cụ dùng để cung cấp thông tin để cá nhân có thể lựa chọn được nghề nghiệp phù hợp với bản thân bằng cách chọn ra thẻ có mã tương ứng từ tệp tin chứa loại hình tính chất của các công việc được lưu trong cơ sở dữ liệu, sáng chế này được hình thành với những đặc trưng trên có thể giải quyết vấn đề hướng nghiệp một cách chính xác và đáng tin cậy.
Như vậy, sáng chế này có thể căn cứ vào lý thuyết về tính chất nghề nghiệp để đưa ra kết quả giống như kết quả của chuyên gia đưa ra, tuy nhiên cũng có thể đưa ra những kết quả căn cứ theo những lý thuyết xưa cũ, bỏ qua thực tế, không phản ánh được ý kiến của của những người đang theo học tại ngành học đó, ngoại trừ nội dung câu hỏi và phán đoán chi tiết thì quy trình đánh giá của hệ thống này cũng không nằm ngoài logic hay quy trình (process) quyết định nghề nghiệp tạo ra trị số kết quả bằng cách ấn định điểm số riêng biệt cho từng câu hỏi rồi tính toán sơ lược các điểm số này, do đó khó mà tìm được sự khác biệt với những hệ thống hiện có.
3.2. Ứng dụng công nghệ vào giáo dục hướng nghiệp
Sáng chế này được tạo ra để giải quyết những vấn đề kỹ thuật trên, các bài kiểm tra được phân loại thành danh mục kiểm tra chuyên môn hóa gồm 4 bài kiểm tra là bài kiểm tra mức độ yêu thích môn học, bài kiểm tra mức độ phù hợp với chuyên ngành, bài kiểm tra mức độ yêu thích môi trường nghề nghiệp, bài kiểm tra mức độ yêu thích ngành học rồi tạo ra cơ sở dữ liệu cho các câu hỏi tương ứng với mỗi bài kiểm tra đó, tuy nhiên, hệ thống này không chỉ chọn ra ngành học bằng cách tạo ra trị số kết quả của người thử nghiệm thông qua các câu hỏi mà tiến hành kiểm tra với đối tượng học viên cao học đang theo học tại ngành học đó và các chuyên gia, sau đó tạo ra cơ sở dữ liệu so sánh tiêu chuẩn đã được chuẩn hóa và thông qua cơ sở dữ liệu này để xử lý trị số kết quả của người thử nghiệm dưới dạng tổng hợp nhằm mục đích đưa ra kết quả lựa chọn ngành học mang tính thực tế và đáng tin hơn.
Sáng chế này còn nhằm mục đích tính toán đến những yếu tố có thể gây khó khăn cho việc chọn chuyên ngành một cách chính xác chính xác do trị số kết quả của ngành học gợi ý cho người thử nghiệm gần giống với trị số kết quả của chuyên ngành khác, từ đó, có thể giảm được phạm vi sai số bằng cách nhân trị số kết quả được tạo ra từ cơ sở dữ liệu tiêu chuẩn của người đang theo chuyên ngành và trị số kết quả của người thử nghiệm, bằng cách này sẽ tránh được tình trạng tạo ra cùng lúc các chuyên ngành khác nhau theo thứ tự ưu tiên.
Ngoài ra, sáng chế này còn nhằm mục đích tiến hành phân tích chuyên ngành một cách hệ thống và chi tiết hơn bằng cách ứng dụng phương pháp QFD (Quality Function Development) cho bài kiểm tra mức độ yêu thích môn học, mức độ phù hợp với chuyên ngành, mức độ yêu thích môi trường nghề nghiệp và phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) cho bài kiểm tra mức độ yêu thích ngành học.
IV. QUY TRÌNH THỰC HIỆN
- Truy cập website Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP.
- Chọn loại bài trắc nghiệm muốn thực hiện.
- Điền thông tin cá nhân.
- Thực hiện bài trắc nghiệm.
- Nhận được kết quả ngay khi hoàn thành bài trắc nghiệm.
- Kiểm tra kết quả ở bất kỳ thời gian nào thông qua điền thông tin email.
Kết quả khảo sát:
Q1. Kết quả của bài Kiểm tra có trùng khớp với ngành học mà bạn dự định thi Đại học/Cao đẳng trong tương lai?
- Có: 80.4%
- Tương đối 10.7%
- Không: 8.9%
Q2. Kết quả của bài Kiểm tra có giúp ích bạn hiểu rõ hơn về Ngành học/Ngành nghề trong tương lai?
- Có: 89.9%
- Tương đối: 5.7%
- Không: 4.4%
Q3. Ngành học và ngành nghề bạn được tư vấn sau khi làm bài kiểm tra có làm bạn hài lòng?
- Có: 87.8%
- Tương đối: 7.2%
V. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Từ năm 2004, bài kiểm tra năng khiếu trên Hệ thống Hướng nghiệp thông minh – EDUMAP đã và đang hỗ trợ học sinh, sinh viên chọn được ngành học phù hợp với năng khiếu của bản thân. Đó cũng là sứ mệnh của chúng tôi để giúp học sinh đạt được ước mơ của mình bằng cách tập trung học tập hướng đến đến ước mơ và mục tiêu của bản thân thông qua việc tham khảo kết quả bài kiểm tra năng khiếu.
Nó thật sự hữu ích cho từng cá nhân, xã hội và sự phát triển của quốc gia khi học sinh có thể phát huy tại các ngành nghề khác nhau, những ngành nghề mà phù hợp với năng khiếu và đam mê của bản thân.